10 điều lý thú về Brazil - "chủ nhà" World Cup 2014 .


Tên đầy đủCộng hòa liên bang Brazin
Vị trí địa lýNằm ở phía đông Nam Mỹ, giáp với Đại Tây Dương
Diện tích Km28,511,965
Tài nguyên thiên nhiênBoxit, vàng, quặng sắt, mangan, niken, photphat, thiếc, urani, Dầu khí, thủy năng, gỗ xẻ
Dân số (triệu người)201.01
Cấu trúc dân số0-14 tuổi: 24.2%
15-24 tuổi: 16.7%
25-54 tuổi: 43.6%
55-64 tuổi: 8.2%
Trên 65 tuổi: 7.3%
Tỷ lệ tăng dân số (%)0.86
Dân tộcNgười da trắng 53.7%, Người da mầu 38.5%, người da đen 6.2%, khác (bao gồm người Nhật bản, Arap, Amerindian) 0.9%, khác 0.7%
Thủ đôBrasilia
Quốc khánh7/9/1822
Hệ thống pháp luậtDựa trên gốc luật La Mã
GDP (tỷ USD)2362
Tỷ lệ tăng trưởng GDP (%)1.3
GDP theo đầu người (USD)12000
GDP theo cấu trúc ngànhnông nghiệp: 5.4%
công nghiệp: 27.4%
dịch vụ: 67.2%
Lực lượng lao động (triệu)107.1
Lực lượng lao động theo lĩnh vực nghề nghiệpnông nghiệp: 15.7%
công nghiệp: 13.3%
dịch vụ: 71%
Sản phẩm Nông nghiệpCà phê, đậu tương, lúa mì, gạo, ngô, mía, ca cao, cam quýt, thịt bò 
Công nghiệpDệt may, giày dép, hóa chất, xi măng gỗ, quặng sắt, thiếc, sắt thép, máy bay, động cơ xe và phụ tùng, máy móc, thiết bị khác
Xuất khẩu (triệu USD)242000
Mặt hàng xuất khẩuthiết bị vận tải, quặng sắt, đậu tương, giày dép, cà phê, ô tô
Đối tác xuất khẩuTrung Quốc, Hoa Kỳ, Argentina
Nhập khẩu (triệu USD)238800
Mặt hàng nhập khẩuMáy móc, sản phẩm hóa chất điện và thiết bị vận tải, dầu, phụ tùng ô tô, điện tử
Đối tác nhập khẩuHoa Kỳ, Trung Quốc, Argentina, Đức,Hàn Quốc
Nguồn: CIA 2013


 *Thể chể - nhà n­ước - Theo thể chế Cộng hòa Tổng thống, chế độ lưỡng viện; Cộng hòa Liên bang (từ năm 1891).
Hiến pháp hiện hành đư­ợc ban hành ngày 5 tháng M­ười năm 1988. Lần sửa đổi gần nhất vào năm 1997.
Có 26 bang là các khu vực hành chính trực thuộc Trung ư­ơng.
Tổng thống và Phó tổng thống đư­ợc bầu bằng tuyển cử phổ thông đầu phiếu trên cùng một lá phiếu, nhiệm kỳ 5 năm. Tổng thống bổ nhiệm các thành viên của Nội các. Hạ nghị viện của Đại hội Quốc dân gồm 513 thành viên đ­ược bầu bằng tuyển cử phổ thông đầu phiếu bắt buộc, nhiệm kỳ 4 năm. 81 thành viên của Th­ợng nghị viện đư­ợc bầu trực tiếp với nhiệm kỳ 8 năm. Bốn năm một lần, 1/3 số thành viên của Thư­ợng nghị viện đư­ợc miễn nhiệm. Mỗi bang của Bra-xin đều có cơ quan lập pháp. Bra-xin có 37 đảng phái chính trị. Đảng cầm quyền hiện nay là đảng Dân chủ xã hội.
Địa lýVị trí:  Đông Nam châu Mỹ La tinh, giáp Đại Tây Dương. Sông A-ma-dôn, con sông lớn nhất thế giới, tưới tiêu cho gần một nửa lãnh thổ của Bra-xin. Tại l­ưu vực thấp của sông A-ma-dôn vẫn còn các cánh rừng mưa nhiệt đới trù phú, mặc dù nhu cầu về đất làm tăng nạn phá rừng Ở khu vực vốn được coi là lá phổi của trái đất này. Phía bắc l­ưu rực sông A-ma-dôn là vùng núi Guy-a-na có đỉnh Pi-cô đa Nê-bli-na cao nhất Bra-xin, 30- 4 m. Phía nam l­u vực sông A-ma-dôn là cao nguyên trung tâm với các đồng cỏ rộng. Về phía đông và nam, tiếp giáp với vùng núi của Bra-xin, là một đồng bằng có mật độ dân cư­ đông đúc. Vùng núi của Bra-xin, là một cao nguyên rộng lớn chia thành các thung lũng màu mỡ và các rặng núi. Brazil trải rộng gần một nửa Nam Mỹ và là đất nước lớn nhất vùng này. Brazil trải dài 4,772 km từ Bắc xuống Nam; 4,331 km từ Đông sang Tây và có biên giới chung với mọi quốc gia Nam Mỹ trừ Chile và Ecuador. Brazil có thể được phân chia thành Brazil cao nguyên ở phía Nam và Brazil sông Amazon ở phía Bắc.
Diện tích:  8.514.215 km²
Dân số: 191,908,598
Các sông chính: A-ma-dôn, 6.448 kml Pa-ra-na, 4.880 km.
Khí- hậu: L­ưu vực sông A-ma-dôn và vùng đông nam có khí hậu nhiệt đới với l­ượng m­ưa lớn. Phần còn lại của Bra-xin hoặc có khí hậu cận nhiệt đới hoặc khí hậu ôn hòa; nhiệt độ trung bình tháng Giêng là 23-290 C; tháng Bảy là 16-240 C. Chỉ ở vùng đông bắc có l­ượng m­ưa nhỏ.
*Kinh tế- Công nghiệp chiếm 36%, nông nghiệp: 14% và dịch vụ: 50% GDP.
Bra-xin là một n­ước có nền kinh tế phát triến nhất Mỹ La-tinh.
Một phần tư­ lực lượng lao động của Bra-xin làm nông nghiệp. Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu gồm cà phê, mía, đậu, cam, thịt bò và ca cao. Sản xuất gỗ đóng vai trò quan trọng, như­ng đang bị hạn chế do phải bảo vệ rừng. Công cuộc công nghiệp hóa nhanh chóng, từ năm 1945, đã biến Bra-xin thành một trong những nư­ớc có nền sản xuất lớn trên thế giới. Trong khi các ngành dệt, quần áo, chế biến thực phẩm 1 vẫn là những ngành sản xuất lớn nhất thì các ngành khác nh­ư sắt: thép hóa chất, lọ dầu, xi măng, điện, xe hơi và phân bón cũng có đ­ược chỗ đứng trên thị tr­ường quốc tế. Sản xuất điện náng đạt 317 tỷ kWh: Thủy điện chiếm tới 91%, còn lại là điện nguyên tử và nhiệt điện. Mức tiêu thụ điện là 337 tỷ kWh. Bra-xin có trữ l­ượng tài nguyên lớn (trong đó có một số còn chư­a đ­ược khai thác) gồm quặng ứăt, phốt phát, u-ra- ni-um, đồng, măng-gan, bô-xít, than. Bra-xin còn có tiềm năng thủy điện lớn. Trong hai thập kỷ qua, lạm phát nhảy vọt, đồng tiền mất giá cuộc khủng hoảng tài chính năm 1998 đã cản trở sự phát triển của kinh tế Bra-xin.
Sau cuộc khủng hoảng tài chính, nền kinh tế đang trên đà hồi phục và tăng tr­ưởng trở lại; dự trữ ngoại tệ 40,289 tỷ USD; xuất khẩu đạt 47 tỷ USD, nhập khẩu 49 tỷ USD, nợ nước ngoài 230 tỷ USD; thất nghiệp vẫn cao 7,60%.
*Văn hóa - xã hội - Số ng­ười biết đọc, biết viết đạt 83,3%, nam: 83,3% và nữ: 83,2%.
Giáo dục bắt buộc miễn phí tiểu học 8 năm (từ 6 đến 14 tuối); hệ thống trung học 3 năm, sau bắt buộc phải qua tr­ường đào tạo nghề. Tuyển sinh vào đại học rất nghiêm ngặt, nhất là y khoa và kỹ thuật. Trước khi thi vào đại học phải học một năm dự bị. Bra-xin có hàng trăm trường đại học và viện nghiên cứu. Hệ thống y tế chưa phát triển, nhất là ở nông thôn.
Tuổi thọ trung bình đạt 64,06 tuổi nam 59,35 và nữ 69,01 tuổi.
Những danh thắng và di tích nổi tiếng dành cho du lịch, nghỉ ngơi và giải trí: Thác I-gu-a-xu (lớn thứ bảy thế giới), bảo tàng Quốc gia, bảo tàng người da đỏ Ở Ri-ô đờ Gia-nê-rô, lê hội hóa trang đặc sắc ở Ri-ô đờ Gia-nê-rô, các bãi tắm ven biển ngoạn mục...
*Lịch sử - Năm 1497, Va-xe-ô đờ Ga-ma tình cờ đặt chân lên đất Bra-xin.
Năm 1500, Pê-đơ-rô Cáp-bơ-ran (1467-1526) bắt đầu khai khẩn Bra-xin cho Bồ Đào Nha. Từ năm 1532, đường bắt đầu đ­ược sản xuất. Công việc tại các đồn điền lúc đầu do các nô lệ da đỏ bản làm, về sau họ đư­ợc thay thế bằng các nô lệ châu Phi. Vào thế kỷ XVII và XVIII, việc mở rộng vùng phía nam và phía tây trong cuộc tìm kiếm vàng và kim cư­ơng đã dẫn đến xung đột git-a người Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha ở các khu vực biên giới. Năm 1808, Pháp đe dọa xâm l­ược Bồ Đào Nha và hoàng tộc Bồ Đào Nha chạy trốn sang Bra-xin. Quan nhiếp chính Đôm Giô-ao khởi x­ướng các cải cách, làm cho Bra-xin trở nên ngang hàng với Bồ Đào Nha. Năm 1821, Đôm Giô-ao quay về Bồ Đào Nha làm vua và để lại con trai của mình là Đôm Pê-đơ-rô làm nhiếp chính. Khi Bồ Đào Nha muốn đ­a Bra-xin trở lại chế độ thuộc địa thì Đôm Pê-đơ-ro tuyên bố Bra-xin độc lập và tự xư­ng là Hoàng đế, vào năm 1822. Bị thua trong chiến tranh với Ác-hen-ti-na năm 1828, Pê- đơ rô đã như­ờng ngôi cho con trai (năm 1831). Thời kỳ trị vì kéo dài của Hoàng đế Pê-đơ-rô II mang lại ổn định, kinh tế phát triển. Việc chống đối của các địa chủ bất bình trư­ớc vấn đề thủ tiêu chế độ nô lệ vào năm 1888 và của phái quân sự, do bị loại ra khỏi chính tr­ường, đã dẫn đến một cuộc đảo chính trong năm 1889, chấm dứt chế độ quân chủ. Hiến pháp cộng hòa ban hành năm 1891.
Trong thời kỳ đầu của nền cộng hòa, tình hình yên ổn, sau đó bất ổn định nổi lên. Năm 1930, Giê-tu-li-ô Va-gát lên nắm quyền; năm 1937, ya-gát giải tán Quốc hội, muốn xây dựng Bra-xin theo mô hình nư­ớc Ý của Mút-xô-li-ni, nh­ng đã bị phái quân sự lật đổ vào năm 1945. Năm 1950, Va-gát đư­ợc bầu lại làm Tổng thống, như­ng ông đã tự sát còn hơn là để ng­ười ta kết tội vào năm 1954. Các chính phủ dân sự kế tiếp nhau tồn tại trong những thời gian ngắn trư­ớc khi phái quân sự lên cầm quyền từ năm 1964: Trong thời gian cầm quyền của phái quân sự (từ 1964 đến 1985), kinh tế phát trịển nhanh, tuy nhiên Các quyền chính tự và xã hội lại bị hạn chế. Bra-xin quay trở lại với chính quyền dân sự từ năm 1985
Địa hình
21.5.08_NuiRoraima
Núi Roraima ở Brazil
Địa hình của Brazil phân bố rất đa dạng và phức tạp. Phần lớn lãnh thổ ở phía Bắc của Brazil là những vùng đất thấp được che phủ bởi rừng Amazon. Phía Nam của nước này có địa hình chủ yếu là đồi và những vùng núi thấp. Vùng bờ biển giáp Đại Tây Dương có nhiều dãy núi cao.
 Brazil là một trong những nước có nhiều hệ thống sông lớn nhất trên thế giới. Nước này có tổng cộng 8 bồn địa lớn, nước của các con sông đi qua các bồn địa này để thoát ra Đại Tây Dương. Sông Amazon là con sông lớn nhất thế giới (tính theo dung lượng nước) và đồng thời là con sông dài thứ hai trên thế giới.
 Lưu vực sông Amazon rộng lớn và màu mỡ đã tạo điều kiện cho những cánh rừng nhiệt đới hùng vĩ phát triển cùng với hệ thống sinh vật phong phú. Ngoài ra còn phải kể đến hệ thống sông Parana và phụ lưu; sông Iguacu nơi có thác nước Iguacu nổi tiếng.
22.5.08_ThacIguacu
Thác Iguacu
Bên cạnh đó, còn có các sông Negro, Xingu, Madeira, Tapajos, một số đảo và đảo san hô trên Đại Tây Dương.
Tài nguyên: dồi dào, phong phú với sắt, nhôm, đá quý, gỗ, dầu khí, tài nguyên nước.
Thủ đô: Brasilia
Lịch sử
Brazil do nhà thám hiểm Pedro Álvares Cabral (người Bồ Đào Nha) khám phá vào ngày 22 tháng 4 năm 1500. Do có nguồn tài nguyên phong phú và chưa được khai phá, nhiều nước châu Âu khác như Pháp và Hà Lan cũng muốn lập thuộc địa tại Brazil song cuối cùng đều thất bại trước người Bồ Đào Nha.
Sau 3 thế kỷ dưới sự thống trị của Bồ Đào Nha, Brazil trở thành quốc gia độc lập năm 1822 và trở thành một nước cộng hòa năm 1889. Tên của đất nước được đổi thành Cộng hòa Hợp chúng quốc Brazil (đến năm 1967 thì đổi lại thành Cộng hòa Liên bang Brazil như ngày nay).
22.5.08_XebusSaoPaulo
Xe bus tại Sao Paulo

Cuối thế kỷ XIX, cà phê trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Brazil. Việc buôn bán cà phê với nước ngoài đã làm nên sự thịnh vượng của đất nước về mặt kinh tế; đồng thời cũng thu hút một số lượng đáng kể người nhập cư từ các quốc gia châu Âu, chủ yếu là từ Ý và Đức. Dân số tăng lên cùng với nguồn nhân công dồi dào đã cho phép đất nước Brazil phát triển các ngành công nghiệp và mở rộng lãnh thổ vào sâu hơn trong lục địa.
22.5.08_LangcapheBrazil
Làng cà phê ở Brazil

Hiện nay Brazil vẫn tiếp tục theo đuổi phát triển nông nghiệp và công nghiệp nội địa. Nhờ khai thác nguồn tài nguyên khổng lồ và thị trường lao động lớn, ngày nay Brazil là một nền kinh tế đi đầu của khu vực.
Tuy nhiên, sự phân phối thu nhập chênh lệch lớn và tình hình tội phạm vẫn tồn tại như những vấn đề lớn của Brazil.
Chính trị - Đối ngoại
Brazil là quốc gia dẫn đầu khu vực Mỹ La tinh về chính trị và kinh tế.
Trong suốt giai đoạn từ sau Chiến tranh thế giới thứ II đến những năm 90, các chính phủ Brazil đều tìm cách mở rộng ảnh hưởng của nước này ra tầm quốc tế bằng cách tập trung phát triển kinh tế và có một chính sách ngoại giao độc lập. Những năm gần đây, Brazil ngày càng tăng cường quan hệ với các nước Mỹ La tinh láng giềng, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong các sứ mệnh của Liên hợp quốc.
Brazil là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế như Liên hợp quốc, Tổ chức thương mại thế giới, Khối Thị trường chung Nam Mỹ, Hiệp hội Liên kết Mỹ Latinh (ALADI), Tổ chức các nước Châu Mỹ (OEA), Cộng đồng Nam Mỹ (CSN), Hệ thống Kinh tế Mỹ Latinh (SELA).
22.5.08_ToanhaQH
Tòa nhà Quốc hội Brazil
Chế độ chính trị:
Brazil là nước Cộng hòa Liên bang. Tổng thống là nguyên thủ quốc gia và đứng đầu Chính phủ, được bầu trực tiếp, nhiệm kỳ hiện nay là 4 năm.
Quốc hội hai viện gồm Thượng Nghị viện và Hạ Nghị viện. Thượng Nghị viện có 81 ghế, bầu cử trực tiếp, nhiệm kỳ 8 năm, phân bổ mỗi bang 3 người.
Hạ Nghị viện có 513 ghế, nhiệm kỳ 4 năm, được bầu trực tiếp, phân bổ theo dân số ở mỗi bang.
Tòa án Liên bang Tối cao gồm 11 thẩm phán, do Tổng thống bổ nhiệm.
22.5.08_Duongcaotoc 
Một tuyến đường cao tốc nối Sao Paulo với miền duyên hải
Chính phủ của Tổng thống Luiz Silva đề cao độc lập chủ quyền và quyền tự quyết; chủ trương củng cố và phát triển mọi mặt khối Thị trường chung Nam Mỹ (MERCOSUR); thúc đẩy liên kết, hội nhập khu vực, hướng tới xây dựng Cộng đồng các quốc gia Nam Mỹ (CSN) theo mô hình EU; đẩy mạnh quan hệ với các nước khu vực khác, trong đó chú trọng châu Á - Thái Bình Dương.
Brazil đóng vai trò lãnh đạo G20 bảo vệ quyền lợi của các nước đang phát triển tại Vòng đàm phán Doha; nỗ lực vận động trở thành Ủy viên thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hợp quốc.
Kinh tế
Brazil là một nền kinh tế hàng đầu ở Mỹ Latinh.
Với đặc tính là nông nghiệp chủ chốt và được chăm lo phát triển tốt, công nghiệp mỏ, sản xuất và dịch vụ, nền kinh tế Brazil vượt trội hơn các nền kinh tế khác của Nam Mỹ, và đang mở rộng sự hiện diện của mình trên thị trường quốc tế.
22.5.08_TPRiodeJaneiro
 Thành phố Rio de Janeiro
Brazil giàu tài nguyên thiên nhiên, đứng đầu thế giới về sản xuất đường mía, cà phê, và là một trong quốc gia có nền chăn nuôi phát triển nhất. Khoa học kỹ thuật đạt trình độ cao trong nhiều lĩnh vực sản xuất, nghiên cứu ứng dụng.
Nông nghiệp chiếm 9% GDP, sản phẩm chủ yếu là cà phê, đậu tương, đường mía, ca cao, lúa gạo, thịt gia súc, ngô, cam chanh, bông.
Công nghiệp chiếm 32% GDP, sản phẩm hàng đầu là thép (đứng thứ 2 thế giới), nhôm; ô tô, điện - điện tử gia dụng.
Dịch vụ chiếm khoảng 59% GDP.
22.5.08_Cau
Cầu Juscelino Kubitschek 
Brazil xuất khẩu chủ yếu là cà phê, đỗ tương, đường mía, nước cam, thịt bò, gà, vật tư vận tải, sắt thép, kim loại và nhập khẩu chủ yếu là dầu lửa, máy móc, than, phân bón, ngũ cốc.
Các thị trường xuất khẩu chính là Hoa Kỳ, Trung Quốc, Đức, Hà Lan, Argentina.
Các thị trường nhập khẩu chính là Hoa Kỳ, Argentina, Nhật, Trung Quốc.
Hoa Kỳ là nước đầu tư lớn nhất tại Brazil.
Văn hóa – Thể thao
22.5.08_KientrucBrazil
Một trong những công trình kiến trúc đẹp của Brazil
Brazil là quốc gia Nam Mỹ duy nhất thừa hưởng ngôn ngữ và văn hóa Bồ Đào Nha. Mặc dù có nhiều yếu tố đã ảnh hưởng đến nền văn hóa Brazil, nhưng ảnh hưởng văn hóa Bồ Đào Nha vẫn là chủ yếu vì sự liên hệ chặt chẽ của Brazil trong thời kỳ thuộc địa với đế quốc này. Bồ Đào Nha đã mang đến đây ngôn ngữ, Cơ đốc giáo và các kiểu kiến trúc thuộc địa. Những khía cạnh khác tạo nên văn hóa Brazil là sự đóng góp của những người nhập cư từ châu Âu và châu Á, người bản địa gốc Nam Mỹ và người nô lệ đến từ châu Phi. Có thể nói Brazil là xã hội đa văn hóa, đa chủng tộc.
Người Ý, Đức đến với số lượng lớn và ảnh hưởng của họ đậm đặc ở các vùng Đông Nam và Nam Brazil. Brazil tiếp nhận ngôn ngữ và nghệ thuật ẩm thực của người Amerindia, trong khi cũng thừa hưởng âm nhạc, khiêu vũ, tôn giáo của người châu Phi.
22.5.08_Carnaval
Carnaval Brazil
Người Brazil sáng tạo những điệu nhảy samba, bossa nova, forró, frevo và nhiều điệu khác. Brazil cũng có đóng góp vào âm nhạc cổ điển bởi một số tác phẩm của một số nhà soạn nhạc.
Brazil nổi tiếng với Lễ hội Carnaval sôi động. Lễ hội này được tổ chức hàng năm, kéo dài 40 ngày trước Lễ Phục sinh. Ngoài ra, có những lễ hội địa phương và vùng. Những lễ hội nổi tiếng khác là Boi Bumba và Festa Junina.
22.5.08_BobienBrazil
Một bờ biển tại Brazil
Brazil nổi tiếng với các bờ biển đẹp ở khắp đất nước. Brazil có hơn 5.000 dặm bờ biển, được đánh giá là những bờ biển đẹp nhất và hứa hẹn nhất cho khách du lịch năm châu.
Bóng đá:
22.5.08_BongdaBrazil
Đội bóng Brazil
Brazil cũng được xem là quốc gia thành công nhất thế giới về bóng đá. Đội tuyển bóng đá quốc gia Brazil được coi là đội bóng chơi tốt nhất hành tinh với năm lần chiến thắng tại Giải vô địch bóng đá thế giới. Người Brazil gọi ngắn gọn đội bóng quốc gia của họ là "Seleção", có nghĩa là "đội tuyển". Một câu nói vui phổ biến trong bóng đá là: "Người Anh sáng tạo ra môn bóng đá, và người Brazil đã hoàn thiện nó".
LIKE and SHARE this article:

Post a Comment